CÔNG TY CP SXTMDV HÒA HIỆP PHÁT
Hotline: 0964.767.983
0923.98.22.66
Giao hàng toàn quốc
0 đ
Cọc tiếp địa được xem là một trong những vật liệu chống sét quan trọng và không thể thiếu trong hệ thống chống sét lan truyền. Nếu không có cọc hoặc sử dụng cọc không đúng tiêu chuẩn, lắp đặt sai chỗ sẽ gây ra hậu quả rất nghiêm trọng. Vậy loại cọc này có giá như thế nào?
Trong quá trình chống sét lan truyền, cọc tiếp địa thường được sử dụng để chuyển toàn bộ năng lượng điện dư thừa trong quá trình chống sét lan truyền. Điện này sẽ được truyền an toàn đến môi trường đất xung quanh.
Cọc tiếp địa còn có tên gọi khác là cọc nối đất, cọc chống sét, cây tiếp địa hoặc điện cực nối đất và được sử dụng chủ yếu để bảo vệ công trình và thiết bị mà không làm ảnh hưởng đến người và công trình khác.
Cọc tiếp đất được làm từ chất liệu kim loại, được sản xuất theo tiêu chuẩn quy định. Cọc có 2 đầu, một đầu nhọn để cắm sâu vào lòng đất và một đầu bằng phẳng để đóng búa tạ. Để có thể nối 2 cây cọc dễ dàng hơn, đầu cọc có thể luồn ren.
Cọc tiếp địa cho gia đình được xây dựng đầu tiên và được coi là nền tảng của hệ thống chống sét. Do đó, nếu không được bảo dưỡng đúng cách thì hệ thống tiếp địa sẽ rất nguy hiểm và không thể loại bỏ, phản tác dụng. Điều này sẽ gây nguy hiểm đến dân cư khu vực xung quanh vì sét không được triệt tiêu xuống lòng đất.
Cọc tiếp địa có râu có tác dụng tiêu tán một lượng lớn năng lượng từ sét đánh và truyền nó xuống đất. Điều này giúp bảo vệ an toàn tính mạng con người và tài sản, tránh hư hỏng các thiết bị điện, điện tử,…
Loại cọc này dẫn sét từ thiết bị bảo vệ xuống đất. Năng lượng của các xung này sau đó sẽ bị tiêu tán. Và nếu điện trở tiếp đất của thiết bị chống sét cao (tiếp đất kém) thì khi sét đánh vào lưới điện sẽ gây hư hỏng và mang lại hậu quả khó lường. Theo yêu cầu nối đất và điện trở nối đất của tòa nhà, hệ thống nối đất có thể được lắp đặt bằng cách khoan giếng và thả cọc theo một số lượng phù hợp.
Trong hệ thống sét tiếp địa, một trong những thiết bị có vai trò quan trọng và không thể thiếu là cọc tiếp địa. Cần chú ý lắp đặt cọc đúng tiêu chuẩn đối với các công trình nhà ở để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Hiện nay có ba loại cọc tiếp địa dựa vào vật liệu tạo thành:
Cọc tiếp địa đồng nguyên chất là loại cọc được sử dụng phổ biến và được nhiều công trình ưu tiên sử dụng. Loại cọc này được làm 100% bằng đồng nguyên chất nên có tác dụng dẫn điện và giải phóng sét rất hiệu quả.
Cọc đồng nguyên chất thường được ưu tiên sử dụng vì có độ bền phù hợp với khí hậu, địa chất mọi vùng miền. Cọc tiếp địa bằng đồng được sử dụng cho các công trình tiếp địa, dây tiếp địa và các hệ thống khác yêu cầu điện trở cực thấp. Đồng thời, loại cọc này cũng được sử dụng ở những nơi có tính ăn mòn cao, chẳng hạn như hải đảo, biển mặn, đầm lầy,…
Thép tròn và có phủ một lớp mạ đồng là nguyên liệu chính được sử dụng để làm nên cọc tiếp địa thép mạ đồng. Các nguyên liệu này được sử dụng để chống ăn mòn trong môi trường dưới đất. Giá thành rất phù hợp nên được ưu tiên sử dụng phổ biến hơn trong thời gian hiện nay.
Đây là loại cọc có thể di chuyển toàn bộ điện năng dư thừa trong quá trình chống sét. Các dòng điện này sẽ được truyền trực tiếp xuống vùng đất xung quanh một cách an toàn nhất thông qua cột thu lôi bằng thép mạ đồng. Do đó, loại vật liệu này thường được sử dụng trong việc tiếp địa chống sét tiêu chuẩn cao.
Cọc thép mạ đồng là một thanh kim loại có một đầu bằng để đóng búa tạ và một đầu nhọn cắm sâu vào lòng đất. Cấu tạo của cọc có lớp đồng dày từ 25 đến 30 micron với hàm lượng cacbon tiêu chuẩn nên khả năng dẫn điện sẽ được phát huy đến mức tốt nhất. Điều này giúp bảo vệ thép bên trong không bị ăn mòn và xảy ra tình trạng rỉ sét và ăn mòn. Do đó, tuổi thọ trung bình của một chiếc cột tiếp địa thép mạ đồng có thể lên đến 1000 năm.
Loại cọc này là nền tảng chính của công trình chống sét. Do đó, cần phải cẩn trọng và làm đúng quy trình để có thể phát huy tối đa tác dụng của loại cột này. Nếu không, hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra là không thể triệt tiêu sét, ảnh hưởng đến an toàn tính mạng.
Hai đầu của cọc tiếp địa kẽm được làm thon và chiều dài có thể được cắt dựa theo nhu cầu của khách hàng. Bán kính của cọc kẽm thường lớn hơn 2 loại cọc đồng nguyên chất và cọc thép mạ đồng nên diện tích tiếp xúc được tăng cao dẫn đến khả năng thoát sét tốt hơn.
Loại cọc này thường được làm từ thép tròn hoặc thép V và bắt buộc phải điện phân hoặc nhúng nóng. Tùy theo yêu cầu của các loại công trình và nhu cầu của khách hàng nên các loại cọc này thường được sản xuất theo nhiều kích thước khác nhau.